Đây là giải thưởng do T.Ư Đoàn phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ phát động dành cho các tài năng trẻ có thành tích xuất sắc trong học tập, nghiên cứu, làm việc ở trong và ngoài nước thuộc các lĩnh vực: công nghệ thông tin, chuyển đổi số và tự động hóa; công nghệ y - dược; công nghệ sinh học; công nghệ môi trường và công nghệ vật liệu mới.
Anh Nguyễn Minh Triết - Bí thư T.Ư Đoàn, Chủ tịch T.Ư Hội Sinh viên Việt Nam chủ trì Hội đồng xét, chọn ra 20 đề cử cho Giải thưởng 'Quả cầu vàng', năm 2022. |
Năm nay, Ban Tổ chức đã nhận được 37 hồ sơ chất lượng tham gia xét chọn Giải thưởng năm 2022. Trong đó, có 28 nam và 9 nữ, trình độ học vấn có 29 Tiến sĩ, 6 Thạc sĩ và 2 Cử nhân.
Theo anh Nguyễn Minh Triết - Bí thư T.Ư Đoàn, chủ tịch T.Ư Hội Sinh viên Việt Nam cho biết, trong 20 gương mặt lọt top đề cử năm nay, nhiều cá nhân là chủ nhiệm đề tài khoa học công nghệ cấp quốc gia, quốc tế, có đề tài được ứng dụng thực tế đem lại nhiều hiệu quả cao, nhiều công trình khoa học, công bố chất lượng cao thuộc mục Q1, có nhiều bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích và nhiều giải thưởng, huy chương trong nước và quốc tế.
Dự kiến hội đồng sẽ họp phiên thứ hai vào cuối tháng 10/2022 để chọn ra 10 gương mặt xuất sắc nhất trao Giải thưởng 'Quả cầu vàng', năm 2022.
Danh sách TOP 20 ứng viên tiêu biểu, năm 2022
1. TS Lê Phạm Tuyên (sinh năm 1990), Trưởng nhóm nghiên cứu giải thuật, phòng nghiên cứu và phát triển, Công ty AgileSoDA.
2. TS Lương Văn Thiện (1992), trường ĐH Phenikaa.
3. TS Lê Thanh Long (1988), trường ĐH Bách khoa, ĐHQG TP. HCM.
4. TS Trần Đăng Hòa (1987), Viện Nghiên cứu công nghệ quốc gia Kumoh (KIT), Hàn Quốc.
5. TS Đoàn Văn Sáng (1988), Lữ đoàn 171, Bộ Tư lệnh Vùng 2 Hải quân, Quân chủng Hải quân.
6. TS Nguyễn Văn Trường (1989), trường ĐH Công nghiệp Hà Nội.
7. TS Nguyễn Gia Trí (1988), trường ĐH FPT.
8. TS Trịnh Hoàng Kim Tú (1988), trường ĐH Y Dược TP. HCM.
9. TS Trần Ngọc Đăng (1988), trường ĐH Y Dược TP. HCM.
10. TS Dương Tiến Anh (1994), trường ĐH Dược Hà Nội.
11. TS Phan Lê Minh Tú (1989), khoa Y - Dược, ĐH Đà Nẵng.
12. TS Chu Đức Hà (1988), khoa Công nghệ nông nghiệp, trường ĐH Công nghệ, ĐHQG Hà Nội.
13. TS Hoàng Thanh Tùng (1989), Viện Nghiên cứu Khoa học Tây nguyên.
14. TS Trương Lâm Sơn Hải (1987), khoa Hóa học, trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG TP. HCM.
15. TS Nguyễn Duy Đạt (1988), khoa Công nghệ hóa học và thực phẩm, trường ĐH sư phạm Kỹ thuật TP. HCM.
16. TS Nguyễn Lý Sỹ Phú (1988), khoa Môi trường, trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG TP. HCM.
17. TS Lê Thị Phương (1988), Viện Khoa học vật liệu ứng dụng.
18. TS Trần Thị Như Hoa (1989), khoa Khoa học và công nghệ vật liệu, trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG TP. HCM.
19. TS Nguyễn Tấn Tài (1988), trường ĐH Trà Vinh.
20. ThS Phạm Thanh Tuấn Anh (1992), Phòng Thí nghiệm vật liệu kỹ thuật cao, trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐHQG TP. HCM.