Chân dung 10 gương mặt 'Quả cầu Vàng 2023'
SVVN - Đây là những gương mặt thanh niên tiêu biểu có đóng góp tích cực cho hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ của Việt Nam, với những kết quả mới được công nhận hoặc ứng dụng trong thực tiễn, qua đó góp phần phát triển đội ngũ trí thức, nhân tài trong lĩnh vực khoa học công nghệ, phục vụ cho sự phát triển của đất nước.
|
TS Trịnh Văn Chiến - Giảng viên, Trưởng phòng thí nghiệm Nghiên cứu Mạng máy tính và Công nghệ truyền thông thế hệ mới (trường Công nghệ Thông tin và Truyền thông, ĐH Bách khoa Hà Nội) nghiên cứu xem xét việc tích hợp công nghệ cực nhiều ăng ten trong mạng phi tế bào và bề mặt phản xạ thông minh dưới ảnh hưởng của tương quan không gian giữa các phần tử tán xạ. Một phương pháp ước lượng kênh truyền mới tổng hợp các đường tán xạ nhằm cung cấp đủ thông tin để xử lý dữ liệu với lợi ích giảm chi phí cho hệ thống. Chất lượng hệ thống truyền thông 6G được nghiên cứu bằng cách sử dụng phân tích tiệm cận toán học cho phép số lượng điểm truy nhập và số phần tử tán xạ tiến tới vô cực. Giới hạn dưới của tốc độ dữ liệu với một số lượng hữu hạn các điểm truy cập và các phần tử tán xạ cũng được xem xét. Kết quả thu được chỉ ra tiềm năng ứng dụng của mạng phi tế bào và bề mặt phản xạ thông minh cho mạng truyền thông 6G. |
|
TS Phạm Huy Hiệu - Giảng viên Viện Kỹ thuật và Khoa học Máy tính, Phó Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Sức khoẻ Thông minh VinUni-Illinois (trường ĐH VinUni) nghiên cứu “Hệ thống VAIPE theo dõi và hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ thông minh cho người Việt”. Đây là một giải pháp y tế thông minh, tích hợp những công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo và phân tích dữ liệu. Giải pháp này cho phép thu thập, quản lý, phân tích dữ liệu sức khỏe cá nhân giúp dõi tình trạng sức khỏe và hỗ trợ chẩn đoán sớm các bệnh lý từ đó nâng cao sức khỏe cộng đồng. |
|
TS Nguyễn Trọng Nghĩa - Giảng viên ĐH Adelaide (Nam Australia), nghiên cứu phát triển một loại ăng ten có thể đồng thời tái cấu hình với các tham số khác nhau, có thể được ứng dụng rộng rãi trong nhiều loại ăng ten đa chức năng cần tự điều chỉnh một cách linh hoạt tần số và độ phân cực. Kết quả của nghiên cứu này đặt nền móng cho một loại các nghiên cứu có giá trị sau này trong lĩnh vực ăng ten tự tái cấu trúc. |
|
TS. BS Ngô Quốc Duy - Phó Trưởng khoa Ngoại Đầu cổ (Bệnh viện K), nghiên cứu phát triển kỹ thuật phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua tiền đình miệng thông qua ứng dụng kỹ thuật trong nạo vét hạch cổ bên điều trị ung thư tuyến giáp. |
|
TS Hà Thị Thanh Hương - Trưởng Bộ môn Kỹ thuật mô và Y học tái tạo, khoa Kỹ thuật Y sinh (trường ĐH Quốc tế, ĐHQG TP. HCM) nghiên cứu phần mềm Brain Analytics, phân tích hình ảnh MRI sọ não người bệnh và chẩn đoán bệnh Alzheimer một cách chính xác, tự động, nhanh, đã được huấn luyện và kiểm tra trên cơ sở dữ liệu ADNI (Mỹ) với độ chính xác khoảng 96%. Phần mềm cũng đã được các bác sĩ và sinh viên y khoa thuộc 8 bệnh viện khác nhau trên toàn quốc trải nghiệm và đánh giá, 80% hài lòng với những tính năng mà phần mềm mang lại. |
|
TS. BS Trịnh Hoàng Kim Tú - Nghiên cứu viên Trung tâm Y Sinh học phân tử (ĐH Y Dược TP. HCM), nghiên cứu “Khảo sát kỹ thuật tế bào trong chẩn đoán dị ứng hải sản”, nhằm phân lập và sản xuất được các dị ứng nguyên phù hợp, đặc trưng cho bệnh nhân Việt Nam và phát triển các kỹ thuật xét nghiệm in vitro giúp tăng độ chính xác trong chẩn đoán, tiên lượng dị ứng thức ăn, nguy cơ phản ứng của bệnh nhân với từng loại thức ăn tiêu thụ. Nhờ đó, có thể hỗ trợ giảm phản ứng dị ứng nặng cho người bệnh. Đề tài nghiên cứu đã thiết lập quy trình chiết xuất dị ứng nguyên từ thức ăn, phát triển kỹ thuật kích hoạt bạch cầu ưa kiềm với độ nhạy 90%, độ đặc hiệu 75% trong chẩn đoán dị ứng hải sản. |
|
TS Lê Đình Anh - Giảng viên Viện Công nghệ Hàng không Vũ trụ (trường ĐH Công nghệ, ĐHQG Hà Nội), nghiên cứu biên dạng cánh cải tiến giúp tăng mô men và công suất khí động cho tua bin gió Savonius 5,5% ở tỉ tốc gió thấp và tới 185% ở dải tỉ tốc cao ~1,5. Kết quả nghiên cứu cho thấy tiềm năng ứng dụng thực tế của tua bin Savonius với biên dạng cánh mới trong môi trường đô thị Việt Nam với đặc điểm gió phức tạp, nhiều nhiễu động. |
|
TS Ngô Ngọc Hải - Nghiên cứu viên Viện Nghiên cứu hệ Gen (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam), nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới các loài động vật nói chung và nhóm các loài bò sát nói riêng, dựa trên các mô hình thuật toán dự đoán. Phân tích đánh giá về mối quan hệ di truyền, nghiên cứu giải thích được nguồn gốc tiến hóa về địa lý, sinh thái và khí hậu của các loài Thạch sùng mí nguy cấp. Từ đó đề xuất các biện pháp và vùng ưu bảo tồn tại Việt Nam, xác định các nhóm loài có nguy cơ tuyệt chủng cao dưới tác động của biến đổi khí hậu. |
|
ThS Nguyễn Hồ Thùy Linh - Trưởng nhóm Nghiên cứu Vật liệu Hoá, Sinh và Môi trường (Trung tâm Nghiên cứu Vật liệu Cấu trúc Nano và Phân tử, ĐHQG TP. HCM), công trình nghiên cứu có ý nghĩa trong lĩnh vực khoa học vật liệu mới khi đã nghiên cứu khả năng xúc tác của Zr và Hf-MOF trong phản ứng tổng hợp 2-arylbenzoxazole. Nghiên cứu lần đầu tiên chứng minh được khả năng cắt nối C-N của vật liệu bằng thực nghiệm và tính toán theo lý thuyết phiếm hàm mật độ. Công trình đã sử dụng năng lượng vi sóng kích hoạt phản ứng hướng đến tổng hợp theo quy tắc hóa học xanh và điều chế được hơn 10 hợp chất có hoạt tính sinh học. |
|
PGS. TS Huỳnh Trọng Phước - Giảng viên cao cấp, khoa Kỹ thuật Xây dựng (trường Bách khoa, trường ĐH Cần Thơ), nghiên cứu đưa ra giải pháp tận dụng hiệu quả lượng lớn bùn lắng từ các nhà máy xử lý nước và tro bay nhiệt điện để sản xuất vật liệu cường độ thấp có kiểm soát (CLSM) với định hướng ứng dụng trong san lấp mặt bằng nhằm thay thế nguồn cát san lấp đang rất khan hiếm hiện nay. Nghiên cứu đã xác định các thông số thiết kế tối ưu và xây dựng một hệ cơ sở dữ liệu thực nghiệm phong phú phục vụ cho các mục đích sử dụng khác nhau của người dùng. |
Dương Triều